Cách trình bày bảng lớp của giáo viên tiểu học

Cách trình bày bảng lớp của giáo viên tiểu học

Bạn đang tìm hiểu về cách trình bày bảng môn tập đọc lớp 2. Dưới đây là những nội dung hay nhất do nhóm thcsngogiatu.edu.vn tổng hợp và biên soạn, xem thêm ở chuyên mục Hỏi Đáp.

cách trình bày bảng môn tập đọc lớp 2
Cách trình bày bảng lớp của giáo viên tiểu học

Cách trình bày bảng ở Tiểu học

  • 1. Cách viết bảng lớp tiểu học
  • 2. Mẫu trình bày bảng toán học
  • 3. Mẫu trình bày bảng luyện từ và câu
  • 4. Mẫu bảng phân môn tập đọc
  • 5. Mẫu trình bày bảng chính tả
  • 6. Bài văn mẫu trình bày môn Tự nhiên và Xã hội
  • 7. Mẫu trình bày bảng tập viết
Dòng thứ sáu: Viết tên môn học (ví dụ môn Toán) lùi vào bên trái từ ngày, thứ, tháng, năm khoảng 15-20 cm tùy theo đề dài hay ngắn. Sau đó dùng dấu hai chấm cách khoảng 1 ô tên bài học (ví dụ: Ôn tập về phép cộng và phép trừ). Từ dòng thứ 5 trở xuống: Tuỳ theo nội dung của từng môn, từng bài, ta có thể chia bảng thành 3 phần để trình bày nội dung cung cấp kiến ​​thức mới, cũng như hướng dẫn học sinh luyện tập, thực hành, củng cố kiến ​​thức đã học.
  • Trình bày bảng từ trái sang phải. Nếu bài viết đã hình thành kiến ​​thức mới thì bắt đầu ghi nội dung cần thiết vào cột đầu tiên bên trái bảng. Nếu là bài chưa có kiến ​​thức mới thì bắt đầu trình bày bài 1 vào cột đầu tiên bên trái bảng.
  • Chọn nội dung ngắn gọn, cụ thể để viết vào các phần đã chia, biết cách treo tranh phù hợp.
  • Không nên viết quá ít sẽ khiến bảng không cân đối giữa chữ và bảng, hoặc viết quá nhiều sẽ khiến bảng khó nhìn. Điều không nên làm là chỉ để bảng trắng viết đầu bài khiến khi dạy và học không biết học cái gì.
  • Cần thường xuyên luyện chữ, viết đúng các chữ trên bảng, không viết to quá chiếm hết mặt bảng hoặc viết nhỏ quá học sinh khó nhìn thấy. Cần viết chữ đều, viết liền nét, không lên dốc, xuống dốc. Viết bằng cỡ chữ đủ lớn, đủ đậm để tất cả học sinh đều nhìn rõ.
  • Cần viết bảng cách viết vuông vắn, trọn câu, nét thẳng.
  • Khi treo tranh cần treo tránh xô lệch sẽ làm xấu bảng hiệu.
  • Dùng thước kẻ thẳng các vạch chia hoặc gạch chân các đề mục, tiêu đề khi vẽ sơ đồ bài toán, vẽ hình học…
  • Không viết hoặc vẽ dày đặc trên bảng, trình bày ngay cả những thông tin tầm thường.
  • Tùy theo từng môn học, bài học mà ta trình bày bảng sao cho phù hợp, khoa học, tránh trình bày bảng rườm rà, rối rắm làm mất tính thẩm mỹ của bảng.
  • Sử dụng phấn màu để viết tiêu đề hoặc số thích hợp để bạn có thể nhìn thấy ngay những gì bạn cần học.
  • Ở tất cả các môn học nếu sử dụng bảng nhóm (từ 2 bàn trở lên) thì ta sắp xếp số lượng bảng nhóm theo hàng thẳng từ trái sang phải, theo mép bảng ở dưới cùng.
  • Tất cả các bảng nhóm trình bày trên bảng, sau đó chọn bạn hay nhất và có kết quả đúng, để nhận xét cả cách trình bày và kết quả bài làm. Từ đó so sánh, nhận xét các bảng nhóm khác, vì vậy yêu cầu giáo viên chuẩn bị bảng nhóm và nam châm đầy đủ khi treo thanh treo cho thẳng hàng.
  • Để chữ viết dễ nhìn, dễ viết giáo viên cần kẻ bảng sạch sẽ khi kết thúc buổi học hoặc khi dạy không có nội dung đó nữa.
  • Khi xóa bảng giáo viên nên dùng giẻ sạch thấm hơi ẩm (không quá ướt cũng không quá khô) để không làm bảng trắng bị lem phấn.
  • Muốn học sinh trình bày được nội dung bài học trên bảng thì giáo viên cần hướng dẫn các em cách viết, viết như thế nào, viết ở đâu để khi nhìn nét chữ của cô và học sinh không quá khác nhau.
  • Có những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ, địa danh có thể viết tắt nhưng phải đúng quy định.
  • Ngoài các phương pháp trên khi dạy học, giáo viên cần linh hoạt khi trình bày cùng chủ đề như các bài toán luyện tập, các bài toán có kiến ​​thức mới.
  • Tuỳ theo nội dung bài học mà việc thiết kế trình bày bảng có khác nhau, có bài cần nhiều tranh, có bài ít tranh.
  • Lưu ý khi trình bày xong bảng lớp phải thể hiện đủ nội dung của bài, cần xác định rõ mục tiêu trình bày bảng.
  • Bạn cần tập thói quen trình bày bảng cẩn thận khi có mặt giáo viên cũng như khi chỉ có bạn và học sinh. Thời gian đầu, giáo viên còn non kinh nghiệm, dành thời gian cho những tiết học trống để tập trình bày và tự sửa khi cảm thấy chưa hài lòng.
  • Lắng nghe sự góp ý của mọi người khi dự giờ từ đó rút ra những điều hay và cần thiết cho bài trình bày trên bảng lớp của mình.
  • Chăm chỉ dự giờ thăm lớp với đồng nghiệp trong và ngoài trường, tích lũy kinh nghiệm để thuận lợi cho việc trình bày bảng của mình tốt hơn.
  • Đừng né tránh hoặc khó chịu khi học sinh phát hiện lỗi trên bảng. Vì vậy, hãy cảm ơn họ và khắc phục ngay hoặc rút kinh nghiệm cho lần sau.
Ở lứa tuổi tiểu học, hầu hết các em thường bắt chước cô giáo và làm theo những gì cô giáo hướng dẫn. Vì vậy, giáo viên cần hết sức quan tâm đến đặc điểm tâm lý này để hướng dẫn học sinh khi dạy cũng như khi trình bày bảng lớp.
Bên cạnh đó, các em cũng cần lưu ý một số nội dung cần thiết để góp phần trình bày bảng lớp của giáo viên đẹp hơn.
  • Cần theo dõi, quan sát các thao tác trình bày bảng kết hợp với lời kể của giáo viên để ghi nhớ bài một cách có hệ thống.
  • Quan sát cách trình bày của cô giáo để trình bày vào vở đẹp mắt, khoa học. Chú ý từ dòng đầu tiên đến dòng cuối cùng viết ngược ở đâu như thế nào.
  • Khi giáo viên gọi lên bảng làm bài phải viết cẩn thận, nét chữ thẳng hàng theo nét chữ của giáo viên.
  • Lưu ý cách trình bày trên bảng nhóm phải đẹp để bảng lớp treo không lệch quá so với lời giáo viên. Khi treo chú ý treo thẳng hàng, tránh xô lệch làm xấu bảng.
  • Có ý thức giữ bảng lớp không bôi bẩn, vẽ bậy lên bảng, luôn lau bảng sạch sẽ.
  • Cần tạo thói quen viết cẩn thận khi cầm phấn viết lên bảng, luôn coi bảng lớp như chính vở của mình.
  Cách mạng tân hợi ()>

7. Mẫu trình bày bảng tập viết

  • Phác thảo nội dung của bạn một cách chính xác.
  • Lên phương án bố trí nội dung trên bảng (phần bảng vẽ, phần bảng minh họa, phần treo tranh…)
+ Tiêu đề: gạch chân, in đậm…, khi gõ tiêu đề thì mục nhỏ viết sâu hơn mục lớn theo thứ tự sau: I 1 a “–“ “+” “.”.
– Đứng cách xa bảng (khoảng 20cm) và đứng sang một bên để tận dụng ánh sáng, đảm bảo người học dễ quan sát, ghi chép và giáo viên có thể quan sát được người học (bao quát cả lớp).
– Cầm phấn thoải mái, khi viết xoay đầu phấn theo chiều kim đồng hồ để phấn đeo đều và viết đều.
Ngoài ra, các tài liệu Văn bản GDQP, Chế độ quyền lợi đối với giáo viên, công chức, viên chức, đề thi giáo viên giỏi, công chức, viên chức được VnDoc cập nhật và đăng tải. Download thường xuyên tại chuyên mục: Dành cho thầy cô. Trong đó bao gồm các Tài liệu được Download miễn phí, quý thầy cô có thể Download về tham khảo hoặc chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy tại nhóm Cộng đồng giáo viên.
  • Kinh nghiệm dạy học sinh giỏi
  • Các bước soạn giáo án
  • Mẫu sơ đồ chỗ ngồi của học sinh trong lớp học
  Cách viết thư cách trình bày một bức thư theo chuẩn

KĨ NĂNG TRÌNH BÀY BẢNG (27. Cao Huyền Trang)

KĨ NĂNG TRÌNH BÀY BẢNG (27. Cao Huyền Trang)
KĨ NĂNG TRÌNH BÀY BẢNG (27. Cao Huyền Trang)

BÀI 1

  • HS viết lên bảng các từ đã ứng dụng ở bài trước, mỗi nhóm viết 1 từ.
  • Một số học sinh đọc các từ trên bảng và phân tích một số âm thanh.
  • 2 HS lên bảng đọc đoạn ứng dụng và yêu cầu tìm tiếng chứa vần vừa học và phân tích tiếng đó:
  • HS phân tích vần – đánh vần – đọc trơn (cá nhân, nhóm, cả lớp).
  • HS ghép vần – ghép tiếng – HS đọc các tiếng vừa ghép.
  • Giáo viên ghi lên bảng.
  • GV yêu cầu HS phân tích tiếng – đánh vần – đọc trôi chảy (cá nhân, nhóm, cả lớp).
  • GV treo tranh giới thiệu từ khóa.
  • Học sinh đọc từ (cá nhân, nhóm, cả lớp).
  • HS: Đọc trơn (đọc xuôi, đọc ngược): 3 mức độ (cá nhân, nhóm, cả lớp).
  • Giáo viên sửa sai nhịp đọc trơn cho học sinh.
– GV: Đúng rồi! Vì sự khác nhau đó nên có cách đọc khác nhau. Các em cần nắm vững điểm giống và khác nhau để khi viết không bị nhầm lẫn.
  • Giáo viên viết mẫu. Vừa viết vừa hướng dẫn quy trình viết.
  • HS viết lên bảng các vần, từ khóa.
  • GV nhận xét, sửa sai cho HS.
  • GV viết hoặc gắn các từ ngữ ứng dụng lên bảng.
  • GV yêu cầu HS đọc thầm các từ này. Học sinh đọc thầm.
  • Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng tìm và gạch chân các tiếng chứa vần vừa học.
  • GV: Đọc và phân tích các tiếng đó.
  • Giáo viên giải thích các từ được áp dụng và đọc mẫu:
  • GV: Các em hãy theo dõi để đọc cho đúng.
  • HS đọc từ ngữ ứng dụng (cá nhân, nhóm, cả lớp).
  • GV nhận xét, chỉnh sửa.

PHẦN 2

  • HS nhìn tranh và nêu nội dung của tranh.
  • HS đọc câu văn hoặc đoạn ứng dụng (cá nhân, lớp)
  • HS tìm và phân tích tiếng có vần mới.
  • Học sinh nhìn hình.
  • HS đọc tên chủ đề luyện nói.
  • Học sinh luyện nói theo nhóm, trước lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
  • HS đọc lại toàn bài – Trò chơi.
  • Về nhà tìm tiếng có vần trong sách báo. Đọc bài viết và xem bài viết sau.

BÀI 1

  • GV gọi 2-3 HS đọc bài và trả lời câu hỏi ở bài tập đọc trước.
  • Gv nhận xét cho điểm.
  • Cô giáo cho cả lớp hát bài Mẹ và cô và hỏi: Bài hát này nói về ai?
  • Giáo viên giới thiệu và ghi đề bài lên bảng.
  • GV gọi HS đọc (cá nhân, cả lớp). Chú ý đọc theo giáo viên chỉ.
  • GV yêu cầu HS phân tích tiếng khó, HS ghép từ.
  • Giáo viên giải thích từ, cụm từ khó.
  • Mỗi đoạn 2-3 HS đọc. Học sinh đọc đoạn văn theo trình tự (cá nhân)
  • 2 HS đọc toàn bài, cả lớp đọc đồng thanh.
  • Mỗi nhóm cử 1 HS thi đọc, 1 HS chấm điểm.
  • Gv nhận xét cho điểm.
  • Giáo viên cho học sinh tìm tiếng trong bài học vần…
  • HS đọc và phân tích các từ vừa tìm được.
  • GV gọi 2 HS đọc các từ mẫu trong SGK và chia nhóm (4 HS thành một nhóm).
  • HS thảo luận, tìm tiếng có vần… sau đó đại diện nhóm nói tiếng có vần…
  • Giáo viên gọi các nhóm khác bổ sung, giáo viên ghi nhanh các tiếng, từ học sinh tìm được lên bảng và yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh tất cả các từ trên bảng.
  • Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, mỗi bên đứng một bên.
  • HS quan sát tranh trong SGK, đọc câu mẫu.
  • GV chia một bên nói câu có vần …, bên kia nói câu có vần …. Bên nào nói được câu được tính 10 điểm, bên nào nói chưa kịp bị bị trừ 10 điểm. Sau 3 phút giáo viên tổng kết đội nào nói được nhiều điểm nhất sẽ thắng cuộc.
  Ôn các động tác bổ trợ: ôn các kỹ

PHẦN 2

  • HS đọc nối tiếp từng câu.
  • HS đọc nối tiếp từng đoạn.
  • HS đọc cả bài (cá nhân, lớp)
  • HS đọc cá nhân từng câu, đoạn.
  • Học sinh đọc câu hỏi và trả lời câu hỏi trong sgk.
  • HS đọc tên bài luyện nói.
  • Học sinh luyện nói theo gợi ý của giáo viên.
  • Học sinh đọc cả bài. Về nhà đọc bài và xem bài tiếp theo.

Một số bài tập đọc cho học sinh lớp 1

Mỗi con đường con đi qua đều có hình bóng mẹ dù vui hay buồn. Tôi luôn tự hào với bạn bè vì tôi có một người bạn thân là mẹ. Trải qua nhiều thất bại và thành công trong những bước đầu đời, tôi đã hiểu rằng mẹ mãi mãi là người yêu thương tôi nhất. Dù là ai, tôi vẫn tự hào là con của mẹ.
Một vài bông hoa vàng tươi như những đốm nắng nở rực rỡ trên giàn mướp xanh mát.
Giàn hoa leo trên mặt ao soi bóng xuống nước lấp lánh sắc hoa vàng. Con cá rô cứ lội tung tăng chẳng muốn đi đâu. Vì vậy, hoa nở sau hoa. Rồi trái nẩy mầm: bằng ngón tay, bằng con chuột, rồi bằng con cá chuối to… Có hôm, chị em tôi không hái được. Bà tôi gửi biếu cô, dì, chú, bác, dượng mỗi người một quả.
Việc học rất khó khăn, gian khổ. Tôi muốn bạn đến trường với sự nhiệt tình và hứng thú. Hãy nghĩ đến những người công nhân đến trường vào ban đêm sau một ngày làm việc vất vả. Ngay cả những chiến sĩ vừa ở bãi tập về cũng ngồi vào bàn để đọc, viết, viết. Hãy nghĩ đến những đứa trẻ câm điếc nhưng vẫn thích học.
Hãy tưởng tượng, nếu phong trào học tập đó bị dừng lại, nhân loại sẽ chìm trong sự ngu dốt, trong sự man rợ. Tôi tin rằng các bạn sẽ luôn cố gắng và không bao giờ là một người lính hèn nhát trên mặt trận gian khổ ấy.
Một con cáo nhìn thấy một chùm nho chín mọng trên cành và cố hái chúng. Nhưng loay hoay mãi, cáo vẫn không với tới được chùm nho. Để nguôi cơn giận, cáo nói:
Có một con quạ khát nước. Nó tìm thấy một bình nước. Nhưng nước trong bình ít quá, cổ bình lại cao, nó không thò mỏ vào uống được. Anh nghĩ ra một cách: dùng mỏ nhặt từng viên sỏi cho vào lọ. Một lúc sau, nước dâng lên, lũ quạ tha hồ uống nước.
  • Tải xuống: 4.383
  • Lượt xem: 34.453
  • Dung lượng: 142,9KB

Similar Posts

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *