Serie hệ phân tán tổng quan về hệ phân tán   distributed systems

Serie hệ phân tán tổng quan về hệ phân tán distributed systems

Bạn đang tìm hiểu về trình bày cách phân loại hệ phân tán theo flynn. Dưới đây là những nội dung hay nhất do nhóm thcsngogiatu.edu.vn tổng hợp và biên soạn, xem thêm ở chuyên mục Hỏi Đáp.

Serie hệ phân tán tổng quan về hệ phân tán   distributed systems
Serie hệ phân tán tổng quan về hệ phân tán distributed systems

2.1. Chia sẻ tài nguyên

Thuật ngữ tài nguyên được dùng để chỉ mọi thứ có thể được chia sẻ trong một hệ thống phân tán, bao gồm từ thiết bị phần cứng (Đĩa, máy in, v.v.) đến các đối tượng (tệp, cửa sổ, cơ sở dữ liệu và các đối tượng dữ liệu khác).
Trong hệ thống phân tán, chia sẻ tài nguyên được hiểu là tài nguyên của hệ thống được dùng chung (dùng chung bởi các QT) mà không bị hạn chế bởi sự phân bố tài nguyên theo địa lý.
Việc chia sẻ tài nguyên trên hệ thống phân tán – trong đó tài nguyên phụ thuộc về mặt vật lý vào một máy tính nhất định – được thực hiện thông qua giao tiếp. Để chia sẻ tài nguyên hiệu quả, mỗi tài nguyên cần được quản lý bởi một chương trình có giao diện liên lạc, các tài nguyên có thể truy cập, đáng tin cậy và nhất quán. Quản lý tài nguyên ở đây bao gồm lập kế hoạch và dự phòng, đặt tên cho các lớp tài nguyên, cho phép truy cập tài nguyên từ nơi khác, ánh xạ tên tài nguyên tới địa chỉ phương tiện..

2.2. Sự cởi mở

Tính mở của một hệ thống máy tính là khả năng mở rộng dễ dàng của phần cứng (thiết bị ngoại vi, bộ nhớ, giao diện truyền thông…) và phần mềm (các kiểu HĐH, giao thức truyền thông, dịch vụ chia sẻ tài nguyên của nó…) Nói cách khác, tính mở của một hệ thống máy tính phân tán. hệ thống ngụ ý dễ dàng cấu hình cả phần cứng và phần mềm của nó.
Tính mở của hệ thống phân tán được thể hiện ở chỗ một hệ thống có thể được cấu thành từ nhiều phần cứng và phần mềm của nhiều hãng khác nhau với điều kiện là các thành phần này phải tuân theo một chuẩn chung (liên quan đến hệ điều hành). là sự đa dạng tài nguyên; so với các nhà cung cấp tài nguyên là quy chuẩn). Vai trò của ASP và SPI trong HĐH đã được thảo luận trong Chương 1.
Tính mở của Hệ thống phân tán được xem xét theo mức độ mà các dịch vụ chia sẻ tài nguyên bổ sung có thể được thêm vào mà không phá hủy hoặc sao chép các dịch vụ hiện có. Tính mở được thực hiện bằng cách xác định hoặc mô tả các giao diện chính của hệ thống phân tán và làm cho nó tương thích với các nhà phát triển phần mềm (nghĩa là các giao diện chính của HĐH phân tán phải phổ biến).
Tính mở của HĐH phân tán được thực thi bằng cách cung cấp cơ chế giao tiếp giữa các QT và giao diện công cộng được sử dụng để truy cập tài nguyên được chia sẻ.

2.3. minh bạch

Như đã thảo luận trong Chương 1, tính minh bạch là thuộc tính cơ bản của hệ thống phân tán. Tính minh bạch của hệ thống phân tán được hiểu là sự che khuất các thành phần riêng lẻ của hệ thống máy tính (phần cứng và phần mềm) khỏi người dùng và người lập trình ứng dụng. Người dùng có quyền truy cập vào dữ liệu được hệ thống tự động đặt tại một điểm dữ liệu từ xa mà không cần biết sự phân phối của tất cả dữ liệu trên mạng. Hệ thống mang lại cho người dùng cảm giác rằng dữ liệu được đặt trên máy tính cục bộ của họ. Tính minh bạch thể hiện ở nhiều khía cạnh, sau đây là một số điển hình nhất:
  • Truy cập minh bạch: Truy cập các đối tượng cục bộ/toàn cầu theo cùng một cách. Sự tách biệt vật lý của các đối tượng hệ thống bị che khuất đối với người dùng.
  • Độ trong suốt của vị trí (còn được gọi là độ trong suốt của tên): Người dùng không biết vị trí của đối tượng. Các đối tượng được định vị và định hướng bởi các tên logic trong một hệ thống thống nhất.
  • Tính minh bạch di chuyển (còn được gọi là tính độc lập của vị trí): là một thuộc tính bổ sung cho tính minh bạch của vị trí theo nghĩa là không chỉ đối tượng được chỉ định bằng tên logic, mà đối tượng còn được di chuyển đến một vị trí thực tế khác. mà không đổi tên.
  • Tính minh bạch đồng thời: cho phép chia sẻ nội dung của các đối tượng được chia sẻ. Nó tương tự như khái niệm phân chia thời gian theo nghĩa chung.
  • Tính minh bạch của bản sao: cung cấp tính nhất quán của nhiều phiên bản (hoặc vùng) của tệp và dữ liệu. Thuộc tính này liên quan chặt chẽ đến đồng thời, nhưng cụ thể hơn vì tệp và dữ liệu là các loại đối tượng đặc biệt.
  • Tính minh bạch song song: cho phép các hoạt động song song mà người dùng không cần biết hoạt động song song xảy ra như thế nào, ở đâu và khi nào. Tính song song có thể không do người dùng chỉ định.
  • Tính minh bạch của lỗi: cung cấp khả năng xảy ra lỗi hệ thống được hiểu là lỗi trong hệ thống có thể được chuyển đổi thành giảm hiệu năng hệ thống một cách linh hoạt hơn thay vì chỉ đơn giản là giảm thiểu sự cố và nguy hiểm. nguy hiểm cho người dùng
  • Tính minh bạch về hiệu suất: cố gắng đạt được tính nhất quán và khẳng định (không nhất thiết phải bằng nhau) mức hiệu suất ngay cả khi thay đổi kiến ​​trúc hệ thống hoặc phân bổ tải. Hơn nữa, người dùng không bị chậm trễ hoặc thay đổi quá nhiều khi thao tác từ xa. Hiệu suất minh bạch cũng được thể hiện là hiệu suất hệ thống không suy giảm theo thời gian.
  • Độ trong suốt theo chiều: liên quan đến tính linh hoạt và hiệu lực. Nó cho phép sự phát triển của hệ thống bị che khuất khỏi người dùng. Kích thước hệ thống không có tác động đến nhận thức của người dùng.
  • Tổng quan cho thấy tăng trưởng hệ thống dọc tỷ lệ nghịch với tăng trưởng hệ thống ngang. Đánh giá phần mềm bị che khuất đối với người dùng. Tính minh bạch của đánh giá còn được hiểu là tính minh bạch của phân khúc.
  Mâm ngũ quả miền trung ý nghĩa và cách bày trí như thế nào?

2.4. độ đàn hồi

  • Quy mô: Khi số lượng người dùng và tài nguyên thay đổi, hệ thống phân tán phải thích ứng.
  • Không gian địa lý: Khi khu vực địa lý với tài nguyên và người dùng thay đổi.
  • Tổ chức: Khi tổ chức cấu trúc của hệ thống thay đổi

3.1. Phần cứng hệ thống phân tán

Bao gồm các máy chủ và hệ thống con được đặt ở các vị trí khác nhau và được kết nối với nhau thông qua mạng máy tính. Khái niệm cơ bản này đã được đề cập trong phần 1.

3.2. Phần mềm hệ thống phân tán

  • DOS hay Hệ điều hành phân tán – Distributed Operating System: Hệ điều hành được gắn chặt với một hệ thống phần cứng (bộ đa xử lý hay máy tính đồng bộ),
  • NOS hay Network Operating Systems – Hệ điều hành mạng: được cài đặt trên máy cục bộ. Cung cấp dịch vụ cục bộ cho các máy tính khác.
  • Middleware: Cài đặt các dịch vụ cơ bản để triển khai và phát triển ứng dụng.
  Tổng hợp phương pháp nghiên cứu trong luận văn

Bài 3: Hệ phân tán

Bài 3: Hệ phân tán
Bài 3: Hệ phân tán

https://timoday.edu.vn/wp-content/uploads/2016/05/Phan2_ChiTietTTSS.pdf

Similar Posts

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *