Đồng hồ áp suất và nguyên lý hoạt động.
Bạn đang tìm hiểu về trình bày cách sử dụng đồng hồ áp suất kép. Dưới đây là những nội dung hay nhất do nhóm thcsngogiatu.edu.vn tổng hợp và biên soạn, xem thêm ở chuyên mục Hỏi Đáp.
Đồng hồ đo áp suất là gì?
Định nghĩa áp suất:
Cấu trúc:
- Thân đồng hồ: Vỏ ngoài của đồng hồ đo áp suất thường được làm từ các chất liệu như thép đồng, vỏ thép mạ crom, chất liệu inox 304, chất liệu inox 316.
- Mặt số: Mặt số áp lực được sản xuất từ chất liệu chủ yếu là kính cường lực, đôi khi còn sử dụng nhựa để làm mặt kính. Đặc biệt, với những sản phẩm chất lượng cao, sử dụng mặt kính chống vỡ tốt, tránh trường hợp khi chịu áp lực quá cao sẽ bị vỡ mặt kính.
- Mặt hiển thị: Là mặt hiển thị các thông số kỹ thuật của đồng hồ hay còn gọi là dải đo.
- Bình chứa áp suất: để cho phép đo chất, vật liệu làm bình chứa thường giống như đế của đồng hồ đo.
- Kim đo: Được gắn với động cơ bên trong, nhằm biểu thị thông tin, số liệu đo để người sử dụng nhận biết.
- Chuyển động: Bộ phận chính để đo thông tin và đưa số liệu cho kim đo hoạt động.
- Chân đồng hồ: được thiết kế theo kiểu lắp ren, hoặc có thể lắp trực tiếp vào ống hoặc gián tiếp qua xylanh.
Nguyên tắc làm việc:
Đồng hồ đo áp suất được phân loại như thế nào?
Phân loại theo loại áp suất:
- Phong vũ biểu: đo áp suất khí quyển
- Áp kế, áp kế – máy đếm bước chân, hay áp kế chính xác: đo áp suất dư
- Máy đo chân không, áp kế – máy đo chân không, phong vũ biểu chân không và áp kế hút: đo áp suất âm
- Áp kế vi sai: đo áp suất hiệu dụng.
Phân loại theo nguyên lý hoạt động:
- Đồng hồ đo áp suất kiểu lò xo: Nguyên lý hoạt động của loại đồng hồ đo này dựa trên sự biến dạng đàn hồi của phần tử lò xo dưới tác dụng của áp suất. Độ méo thường được phóng đại bởi bộ truyền động phóng đại và cũng có thể được chuyển đổi thành tín hiệu đường dài
- Áp kế thiết kế piston: Áp kế này dựa trên nguyên lý tải trọng trực tiếp, áp suất đo được sẽ được so sánh với áp suất tạo bởi trọng lượng của piston và trọng lượng trên tiết diện ngang của piston.
- Áp kế được chế tạo kiểu chất lỏng: Là loại áp kế dựa trên nguyên lý hoạt động của thủy tĩnh, kết quả đo được so sánh với áp suất của cột chất lỏng có độ cao tương ứng. Ví dụ, áp kế thủy ngân, áp kế hình chữ U, áp kế chân không, áp kế bể hoặc áp kế bể có ống nghiêng với góc nghiêng cố định hoặc thay đổi, v.v.
- Áp kế kiểu nguyên lý điện: Với sự phát triển của điện học, loại áp kế này ra đời dựa trên sự biến đổi tính chất điện của vật liệu dưới tác dụng của áp suất. Áp kế dựa trên sự thay đổi của điện trở được gọi là áp kế điện trở hoặc theo tên của dây dẫn. Ví dụ, áp kế điện trở maganin. Áp kế sử dụng hiệu ứng áp điện được gọi là áp kế áp điện. Ví dụ, muối secher, tuamaline, thạch anh
- Đồng hồ đo áp suất hỗn hợp: Áp kế này là một loại áp kế phức hợp sử dụng nhiều nguyên tắc khác nhau kết hợp để tạo thành một áp kế hỗn hợp. Ví dụ, một áp kế hoạt động cả về cơ và điện.
Sắp xếp theo lớp chính xác:
Hướng dẫn sử dụng đồng hồ đo áp suất lốp xe
Hướng dẫn kiểm tra đồng hồ áp suất khi nhận hàng từ VanGiaRe.com
Cách thắt chặt đồng hồ đo áp suất
- Không dùng tay nắm vào mặt số để siết chặt đồng hồ vào hệ thống
- Nên dùng cờ lê siết ở vị trí có gờ siết, bên dưới mặt đồng hồ (như hình).
Hướng dẫn lắp đặt đồng hồ đo áp suất vào hệ thống
- Với hệ thống hơi nước nóng: nên sử dụng ống bịt để giảm lực tác động lên đồng hồ
- Với hệ thống rung, môi trường không cấm dầu glycerin, nên sử dụng đồng hồ đo áp suất dầu để bảo vệ và đọc vị trí kim tốt.
Xác định đơn vị đo của áp kế
Xác định dải đo của đồng hồ đo áp suất
- Dải đo quá nhỏ, áp suất trong hệ thống đo quá cao = gãy kim
- Phạm vi đo quá lớn, áp suất trong hệ thống đo quá nhỏ = không di chuyển kim
Xác định chất liệu đồng hồ
Xác định đường kính mặt
- Chân ren có thể thay đổi nhờ đầu nối chuyển đổi kích thước: ren (tăng ren), măng sông (giảm ren)
- Đường kính mặt phù hợp với hệ thống lắp và vị trí lắp. Nếu được lắp đặt để quan sát từ xa như nồi hơi hoặc lò hơi, nên chọn mặt lớn. Nếu lắp trong hệ thống hộ gia đình nhỏ, ngoài vườn thì lắp phía nhỏ
- Các size mặt phổ biến trên thị trường: 40mm, 50mm, 63mm, 80mm, 100mm, 150mm, 200mm, 250mm…
Xác định kích thước đầu nối, loại đầu nối
- Các loại kết nối tiêu chuẩn: ren hoặc mặt bích
- Kích thước chân ren: 9.6mm (1/8″), 13mm (1/4″), 17mm (3/8″), 21mm (1/2″)
- Kích thước mặt bích: DN15, DN20, DN25…
- Loại chân nối: chân đứng, chân sau, chân có màng, chân sau có vành, chân đứng có vành…. Chân có màng giúp bảo vệ đồng hồ, đặc biệt đồng hồ có chân gờ giúp giữ chặt đồng hồ trong điều kiện thời tiết. áp suất cao, không thể kết nối ren áp suất. Đồng hồ có gờ, giúp cố định mặt đồng hồ ở những vị trí nhất định.
xác định chức năng
- Đo áp suất cơ bản: nên sử dụng đồng hồ đo áp suất cơ học. Ngoài ra còn có một đồng hồ đo áp suất điện tử
- Đồng hồ áp suất có rơle tiếp điểm: Đồng hồ đo áp suất 3 kim có tiếp điểm, Đồng hồ đo áp suất điện tử
- Đo áp suất và nhiệt độ: đồng thời đo áp suất và nhiệt độ
Cách chọn mua đồng hồ đo áp suất dầu hay hơi?
Tuyệt chiêu xử lý hiện tượng rung kim của đồng hồ đo áp suất
- Người không chuyên sẽ mua đồng hồ đo áp suất (khuyên dùng)
- Ai hơi chuyên nghiệp thì mua đồng hồ không dầu (khuyên dùng)
- Những người không biết phải làm gì khi đồng hồ rung (rất khuyến khích)
3 bước đơn giản chỉnh kim đồng hồ áp suất, đồng hồ nhiệt độ khi lệch về 0
- Thậm chí nếu chúng ta sử dụng đồng hồ trong thời gian dài, dây cót bị giãn khiến kim chỉ không thể về vạch 0.
- Làm rơi đồng hồ, kim giật mạnh và không về 0
- hoặc có khi không làm gì, lâu ngày không dùng kim và không chịu ở vạch xuất phát 0 – trường hợp này ai làm ở cửa hàng, công ty thương mại cũng gặp đi gặp lại. Vì nhập hàng về, để hàng lâu nên đa số chú ý nằm, nên hút đôi khi bị lệch kim.
- Bước 1: Mở mặt kính đồng hồ. Thường có 2 loại, có vít để nối, mở vít (như hình 1). Nếu không, bạn phải xoay (như trong Hình 2). Xoay ngược chiều kim đồng hồ.
- Bước 2: Nếu trên đầu kim có vít điều chỉnh thì chỉnh trực tiếp như hình vẽ. Nhớ là cũng xoay ngược chiều kim đồng hồ, bạn xoay vừa phải, không xoay quá gần và quá mạnh. Vì ta chỉnh kim xoay vừa phải với số không, không sát quá để yên xe cứng dưới số không. Nếu đầu kim không có vít điều chỉnh. buộc phải rút kim. sau đó đặt kim ở vạch 0 và nhấn kim vào một lần nữa.
- Bước 3: lắp kính trở lại như cũ. Trong quá trình làm chú ý không dùng lực mạnh rất dễ làm cong kim. Sau khi thí nghiệm xong mà không về số 0 thì buộc phải thay đồng hồ.