Cách sơ cứu gãy xương đúng kỹ thuật: lưu ý khi thực hiện các bước
Bạn đang tìm hiểu về hãy trình bày cách sơ cứu người gãy tay. Dưới đây là những nội dung hay nhất do nhóm thcsngogiatu.edu.vn tổng hợp và biên soạn, xem thêm ở chuyên mục Hỏi Đáp.
Triệu chứng gãy xương cần sơ cứu ngay
- Gãy bệnh lý là gãy xương mà xương đã có bệnh sẵn, xương bị gãy do lực nhẹ mà không làm gãy xương lành. Nguyên nhân do loãng xương ở tuổi già, gãy trên một xương có di căn cổ từ bệnh ác tính nơi khác, đôi khi gãy do ung thư xương tại vị trí gãy có bệnh sẵn như u xương ở trẻ em.
- Gãy xương do căng thẳng là gãy xương do tác động lực lặp đi lặp lại, trong quá trình tập luyện cường độ cao như ném tạ, vũ công ba lê (gãy 5 xương cổ chân), vận động viên thể thao (gãy xương khi cơ bị chấn thương). mệt mỏi và suy giảm chức năng),…
- Gãy xương kín (hay gãy xương đơn giản) là loại gãy xương trong đó xương bị gãy nhưng không tạo vết thương hở trên da. (3)
- Gãy xương hở (hoặc gãy xương hỗn hợp) xảy ra khi xương đâm xuyên qua da, tạo ra vết thương hở.
- Gãy xương hoàn toàn là gãy/xương gãy thành 2 mảnh trở lên.
- Gãy không hoàn toàn, xương chỉ bị tổn thương một phần mà không mất hoàn toàn tính liên tục.
- Nạn nhân không phản ứng, không thở hoặc cử động. Thực hiện hô hấp nhân tạo nếu không nhìn thấy nhịp thở hoặc nhịp tim của nạn nhân.
- Nạn nhân chảy rất nhiều máu.
- Sự hiện diện của các khớp ngắn, góc cạnh, xoắn hoặc biến dạng; Tê hoặc xanh tái xanh ngón chân/ngón tay ở các chi.
- Xương xuyên qua da.
- Nghi ngờ gãy xương cổ, đầu hoặc lưng.
- Nạn nhân cảm thấy hoặc nghe thấy tiếng “rắc” của xương gãy.
- Cảm giác đau tại vị trí tổn thương hoặc xung quanh, đau tăng lên khi vận động hoặc tác động lực nhẹ vào vị trí tổn thương.
- Giảm hoặc mất hoàn toàn khả năng vận động của xương gãy.
- Biểu hiện sưng nề, bầm tím tại vị trí chấn thương.
- Triệu chứng sốc có thể xảy ra, thường gặp trong gãy xương hở, gãy xương chậu, gãy xương đùi, đa chấn thương.
Mục đích sơ cứu khi bị gãy xương
Các bước sơ cứu khi bị gãy xương
- Ngừng chảy máu. Che vết thương bằng băng vô trùng, vải hoặc quần áo sạch.
- Cố định vùng bị thương. Đừng cố duỗi thẳng hoặc đẩy xương ra sau. Nếu đã được đào tạo về nẹp mà không được chăm sóc y tế chuyên nghiệp, nhân viên sơ cứu nên dán nẹp vào mặt trên và dưới chỗ gãy xương. Nẹp có thể giúp giảm bớt sự khó chịu của bệnh nhân.
- Chườm đá để hạn chế sưng tấy và giúp giảm đau. Lưu ý, không chườm đá trực tiếp lên vùng bị thương mà nên dùng khăn, vải… bọc đá lại rồi chườm.
- Điều trị sốc. Nếu nạn nhân rơi vào trạng thái ngất hoặc thở dốc hoặc khó thở thì đặt nạn nhân nằm xuống trên mặt phẳng, đầu thấp hơn thân, kê cao chân nếu có thể.
Sơ cứu gãy xương cẳng tay
- Bước 1: Cố định cẳng tay gãy sát thân người, cẳng tay vuông góc với cánh tay, lòng bàn tay ngửa.
- Bước 2: Chuẩn bị 2 nẹp, 1 nẹp đặt ở mặt trong cẳng tay (từ lòng bàn tay đến nếp gấp khuỷu), nẹp còn lại đặt ở mặt ngoài cẳng tay (từ đầu các ngón đến khuỷu tay).
- Bước 3: Dùng garo cố định nẹp thân bàn tay và cẳng tay (trên, dưới ổ gãy). Dùng khăn tam giác để đỡ cẳng tay treo trước ngực.
Sơ cứu khi bị gãy tay
- Bước 1: Tương tự như bước sơ cứu gãy xương cẳng tay, tay bị gãy cần áp sát vào người, cẳng tay vuông góc với cánh tay (tư thế co rút).
- Bước 2: Sử dụng 2 nẹp, 1 nẹp đặt trong từ hố nách qua khuỷu, nẹp còn lại đặt ngoài từ xương bả vai đến khớp khuỷu.
- Bước 3: Dùng garo rộng cố định nẹp ở 2 vị trí trên và dưới ổ gãy.
- Bước 4: Dùng khăn tam giác đỡ cẳng tay trước ngực, vuông góc với cánh tay, bàn tay cao hơn khuỷu tay và hướng lên trên.
- Bước 5: Sử dụng một ga rộng để ấn cánh tay của bạn vào thân mình. Thắt nút phía trước nách bên không bị thương.
sơ cứu gãy xương bàn chân
Sơ cứu gãy xương đùi
- Bước 1: Đặt nạn nhân nằm trên mặt phẳng, hai chân duỗi thẳng, bàn chân vuông góc với ống quyển.
- Bước 2: Dùng 2 nẹp, 1 nẹp trong (từ bẹn đến gót chân) và 1 nẹp ngoài (từ hố nách đến gót chân). Đệm bông ở hai đầu nẹp và chỗ lồi lõm của đầu xương cả trong và ngoài.
- Bước 3: Buộc 2 thanh nẹp ở các vị trí trên và dưới ổ gãy, dưới khớp gối, ngang mào chậu (mép trên của xương chậu), ngang ngực.
- Bước 4: Băng số 8 để giữ bàn chân vuông góc với ống chân
- Bước 5: Buộc 3 sợi dây ở các vị trí cổ chân, đầu gối và bẹn để cố định chân
Sơ cứu gãy xương ống chân
- Bước 1: Tương tự như cách sơ cứu gãy xương đùi.
- Bước 2: Dùng hai thanh nẹp đặt vào mặt trong (từ bẹn đến gót chân) và mặt ngoài (từ mào chậu đến gót chân) của chân gãy. Đệm bông ép hai đầu thanh nẹp; trong và ngoài xương.
- Bước 3: Buộc hai thanh nẹp ở vị trí trên và dưới vùng gãy (cách khớp gối khoảng 3-5cm).
- Bước 4: Băng số 8 ở cổ chân để cố định bàn chân vuông góc với ống chân.
Gãy cột sống cổ
- Bước 1: Đặt nạn nhân nằm ngửa trên mặt phẳng, tay chân duỗi thẳng, cố định đầu và cổ nạn nhân để tránh tổn thương thêm.
- Bước 2: Nới lỏng quần áo, cởi mũ, vòng cổ,… trong thời gian chờ xe cấp cứu.
- Bước 3: Kiểm tra các dấu hiệu sinh tồn (mạch, nhịp tim, nhịp thở…) để bác sĩ tiếp nhận và sơ cứu nhanh chóng hơn.
- Bước 4: Dùng 2 bao cát hoặc gạch chèn 2 bên tai để giữ thẳng cổ nạn nhân khi nằm nhằm cố định cột sống cổ.
- Bước 5: Nếu vết thương chảy máu, hãy cầm máu bằng băng ép hoặc quần áo sạch. Vết thương trên đầu, cần quấn băng quanh đầu để cầm máu. Lưu ý, giữ yên đầu.
Gãy cột sống ở vùng lưng
- Đặt nạn nhân nằm phẳng trên tấm ván cứng, chiều dài tấm ván tương ứng với chiều dài cơ thể. Trong khi di chuyển hoặc nâng nạn nhân, giữ cho cột sống cố định, không uốn cong hoặc vặn cột sống.
- Khi đưa nạn nhân đến các cơ sở y tế phải cố định nạn nhân trên cáng bằng cách buộc cố định cơ thể và bất động cột sống cổ.
- Cầm máu ngoài điều trị ban đầu các vết thương gãy xương cột sống, đồng thời giảm đau, giảm sốc, tránh các biến chứng nguy hiểm như sốc mất máu, liệt tứ chi do cột sống bị gãy chèn ép vào tủy sống.
- Dùng thuốc giảm đau, thở oxy, truyền dịch tùy theo tình trạng bệnh nhân.
Lưu ý khi sơ cứu gãy xương
- Khẩn trương đưa nạn nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm.
- Chiều dài của nẹp dùng để cố định ổ gãy phải đủ dài để cố định chắc chắn khớp trên và dưới ổ gãy.
- Nẹp phải được buộc ở vị trí trên và dưới ổ gãy, khớp trên và dưới ổ gãy.
- Không cố gắng cởi quần áo nạn nhân, nếu cần thiết để lộ vết thương, cắt dọc theo đường. Nếu cần phải cởi quần áo, hãy cởi mặt tốt trước.
- Không đặt thanh nẹp trực tiếp lên da của nạn nhân. Các chỗ lồi lõm của các đầu xương, vùng tỳ đè phải được lót bông trước khi đặt nẹp.
Chăm sóc và phục hồi bệnh nhân gãy xương
Bài thu hoạch thực hành: Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương
1. Triệu chứng gãy xương
- Vùng bị thương đau, sưng, bầm tím hoặc biến dạng; Càng đau đớn khi vận chuyển
- Tê ở vùng bị thương
- Mất chức năng ở vùng bị thương
- Xương chọc ra khỏi da
- Chỗ bị thương chảy nhiều máu
2. Sơ cứu gãy xương
- Người đó không phản ứng, không thở, hoặc không cử động. Bắt đầu hô hấp nhân tạo nếu không có nhịp thở hoặc nhịp tim.
- Xuất hiện chảy máu nặng
- Ngay cả áp lực hoặc chuyển động nhẹ cũng gây đau.
- Các chi hoặc khớp xuất hiện biến dạng.
- Xương đã xuyên qua da.
- Phần cuối của cánh tay hoặc chân bị thương, chẳng hạn như ngón chân hoặc ngón tay, bị tê hoặc hơi xanh ở đầu.
- Bạn nghi ngờ mình bị gãy xương ở cổ, đầu hoặc lưng.
- Cầm máu: dùng băng vô trùng, vải sạch hoặc quần áo sạch ép lên vết thương.
- Cố định vùng bị thương: Đừng cố nắn lại xương hoặc đẩy xương ra sau. Nếu bạn đã được đào tạo về nẹp và không có trợ giúp chuyên nghiệp, hãy nẹp vào khu vực bên trên và bên dưới vị trí gãy xương. Nẹp đệm có thể giúp giảm bớt sự khó chịu.
- Chườm đá lạnh để hạn chế sưng tấy và giúp giảm đau: Không chườm đá trực tiếp lên da. Bọc băng trong một chiếc khăn, mảnh vải hoặc một số vật dụng khác.
- Điều trị Sốc: Nếu người đó cảm thấy ngất xỉu hoặc thở với hơi thở ngắn, nhanh, hãy đặt người đó nằm xuống với đầu thấp hơn một chút so với cơ thể và nếu có thể, hãy nâng cao chân.
- Đặt nạn nhân nằm trên mặt phẳng, duỗi thẳng chân, bàn chân vuông góc với ống chân.
- Sử dụng nẹp để đặt bên trong và bên ngoài khu vực bị thương
- Đệm bông ở hai đầu thanh nẹp và mặt trong, mặt ngoài đầu xương
- Cố định hai thanh nẹp lại với nhau và cố định bàn chân vuông góc với ống chân
- Không buộc quá chặt để khí huyết lưu thông
- Khi gãy xương cánh tay, giữ cánh tay bị gãy áp sát vào người nạn nhân, cẳng tay vuông góc với 2 nẹp. Cố định thanh nẹp bên trên và bên dưới chỗ gãy xương.
- Khi gãy xương cẳng tay, cần để cẳng tay áp sát thân người, vuông góc với cánh tay. Nẹp từ lòng bàn tay đến khuỷu tay, nẹp bên ngoài từ đầu ngón tay đến khuỷu tay. Ổn định nẹp bàn tay và cẳng tay.
- Trong trường hợp khuỷu tay không thể uốn cong, không dùng lực để uốn cong nó. Đặt nạn nhân nằm xuống và đặt bàn tay bị thương dọc theo thân. Đặt một miếng đệm dài giữa bàn tay bị thương và thân. Buộc tay bị thương vào cơ thể quanh cổ tay và đùi, quanh cánh tay và ngực, quanh cẳng tay và bụng.
- Nếu gãy cổ: đặt nạn nhân nằm ngửa trên cáng chắc chắn và bất động nạn nhân. Giữ đầu thẳng và dùng gối mềm kê hai bên cổ nạn nhân
- Nếu gãy cột sống lưng: đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu nạn nhân giữ thẳng, bàn chân vuông góc với ống quyển. Bất động nạn nhân, dùng gối mềm chèn vào 2 bên hông nạn nhân
- Ít tổn thương mô mềm xung quanh, thời gian mổ ngắn, bộc lộ chính xác vị trí ổ gãy, giảm nguy cơ nhiễm trùng, giảm thời gian nằm viện sau mổ, giảm đau trong và sau mổ, điều kiện tập luyện thuận lợi. phục hồi chức năng sớm, người bệnh sớm trở lại sinh hoạt bình thường;
- Mang tính thẩm mỹ cao, bệnh nhân không cần bó bột, hạn chế tối đa biến chứng