Hướng dẫn cách trình bày văn bản chuẩn nghị định

Hướng dẫn cách trình bày văn bản chuẩn nghị định

Bạn đang tìm hiểu về cach trinh bay van ban. Dưới đây là những nội dung hay nhất do nhóm thcsngogiatu.edu.vn tổng hợp và biên soạn, xem thêm ở chuyên mục Hỏi Đáp.

Hướng dẫn cách trình bày văn bản chuẩn nghị định
Hướng dẫn cách trình bày văn bản chuẩn nghị định

2. Chọn font chữ và cỡ chữ phù hợp?

Tuy nội dung khác nhau nhưng bất kỳ văn bản hành chính nào cũng phải được soạn thảo bằng phông chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
Theo đó, quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”: Trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13. Trong đó, phía dưới có nét ngang, nét liền, chiều dài bằng chiều dài. của dòng chữ.
Tiêu đề “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”: Trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14.

3. Cách ghi tên cơ quan ban hành văn bản

Trên thực tế, có nhiều loại văn bản khác nhau do nhiều cơ quan, tổ chức ban hành. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách viết tên cơ quan cấp, đặc biệt là những người mới vào nghề.
– Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
– Tên cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp được viết tắt bằng các cụm từ thông dụng, trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng.
– Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm, canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp; phía dưới có nét ngang, nét liền, có chiều dài bằng 1/3 – 1/2 chiều dài của dòng chữ và đặt cân xứng với dòng chữ.

4. Các số, ký hiệu văn bản viết như thế nào?

Khi đọc các thông báo, quyết định của UBND, HĐND, chắc hẳn ai cũng sẽ có lúc thắc mắc tại sao văn bản lại có số này mà không có số kia.
Số của văn bản là số thứ tự của văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành trong năm được đăng ký tại Văn thư cơ quan theo quy định, số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả Rập.
Trường hợp Hội đồng, Ban, Tổ của cơ quan, tổ chức (gọi tắt là tổ chức tư vấn) được ghi là “cơ quan ban hành văn bản” thì được sử dụng con dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức. Tổ chức ban hành văn bản phải có hệ thống đánh số văn bản riêng.
Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “Số” có dấu hai chấm (:); Đối với các số nhỏ hơn 10 thì phải thêm số 0 ở phía trước.
Tương tự như các thành phần khác, các ký hiệu trong văn bản cũng phải tuân theo các quy chuẩn chung, không phụ thuộc vào ý muốn của người soạn thảo.
Theo đó, ký hiệu của văn bản gồm chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản.
Đối với Công văn, ký hiệu bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành Công văn và chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc lĩnh vực cần giải quyết.
Có dấu gạch chéo (/) giữa số và ký hiệu văn bản, dấu gạch ngang (-) giữa các nhóm chữ viết tắt trong ký hiệu văn bản, không có dấu cách.

5. Quy ước viết tắt kiểu văn bản

Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Theo đó, tất cả các văn bản khi ban hành đều phải ghi tên, trừ văn bản chính thức.
Văn bản hành chính bao gồm tất cả 32 loại, trong đó tiêu biểu có một số loại phổ biến như:
Nghị quyết (cá nhân), Quyết định (cá nhân), Chỉ thị, Quy định, Quy định, Thông báo, Hướng dẫn, Chương trình, Báo cáo, Biên bản, Tờ trình, Hợp đồng, Công văn, Công văn, Giấy chứng nhận, Giấy ủy quyền, Giấy mời, Giấy giới thiệu, Giấy phép giấy nghỉ phép, Giấy xác nhận đi đường…
Khi trình bày văn bản hành chính, người soạn thảo cần “nằm lòng” quy ước viết tắt tên văn bản theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2011 của Bộ Nội vụ, cụ thể:

6. Ký tên và đóng dấu như thế nào cho đúng tiêu chuẩn?

Chữ ký của người được ủy quyền là chữ ký của người được ủy quyền trên văn bản giấy hoặc chữ ký số của người được ủy quyền trên văn bản điện tử.
– Trường hợp ký thay mặt tập thể phải ghi chữ viết tắt “TM”. trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức.
– Trường hợp được giao quyền cấp trưởng phải ghi chữ viết tắt “Q”. trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
– Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải ghi chữ viết tắt “KT”. trước vị trí của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được phân công phụ trách, điều hành thì việc ký thực hiện do cấp phó ký thay cấp trưởng.
– Trường hợp ký thừa lệnh phải ghi chữ viết tắt “TL”. trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
– Trường hợp ký theo ủy quyền phải ghi chữ viết tắt “TUQ”. trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
– Đối với văn bản hành chính, trước họ tên của người ký không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu vinh dự khác.
– Dấu treo: Văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng ở trang đầu, che đi một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh của phụ lục.
– Dấu giáp lai: Dấu giáp lai được đóng vào giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần của tờ giấy; mỗi tem tối đa 5 văn bản.

7. Sơ đồ trình bày văn bản dễ hiểu nhất

Để có thể dễ dàng trình bày bất kỳ văn bản nào nói chung hay văn bản hành chính nói riêng, bạn đọc tham khảo sơ đồ trình bày văn bản dưới đây:
Địa chỉ cơ quan, tổ chức; e-mail; thông tin điện tử; số điện thoại; số fax.

Cách trình bày văn bản đúng chuẩn

Cách trình bày văn bản đúng chuẩn
Cách trình bày văn bản đúng chuẩn

1. Quy định chung về trình bày văn bản hành chính:

Trước đây, phông chữ dùng để trình bày văn bản trên máy tính là phông chữ tiếng Việt của bộ ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 (Điều 4 Thông tư 01/2011/TT-BNV).
Hiện nay, theo Phụ lục I về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính và bản sao văn bản ban hành kèm theo Nghị định 30/2020 thì yêu cầu sử dụng:
Phông chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ chữ Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, màu đen.
Như vậy, kể từ ngày 5/3/2020, các văn bản hành chính bắt buộc phải sử dụng phông chữ Times New Roman, màu đen.
Thay vì trình bày văn bản hành chính trên khổ giấy A4, A5 (đối với thư giới thiệu, giấy biên nhận đơn, phiếu gửi, phiếu chuyển) thì các loại văn bản hành chính hiện nay chỉ được sử dụng chung. Khổ giấy A4 (210mm x 297mm).
Văn bản được trình bày theo chiều dài khổ A4, trường hợp văn bản có bảng biểu nhưng không lập thành phụ lục riêng thì có thể trình bày theo chiều rộng.
Số trang của văn bản, được đánh số 1, bằng chữ số Ả-rập, cỡ chữ 13 – 14, kiểu chữ đứng, căn giữa theo chiều ngang của lề trên (thay vì đặt ở góc dưới bên phải của trang) của văn bản, không hiển thị đầu tiên. số trang.
Trước đó, Thông tư 01 quy định các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Văn phòng Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội; hội đồng dân tộc; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh… khi ban hành văn bản không phải ghi tên cơ quan chủ quản.
Tuy nhiên, Nghị định 30/2020 yêu cầu phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
– Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản là họ và tên chính thức của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản đó;
– Nếu tên cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý ở địa phương thì thêm tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc xã, phường, thị trấn nơi cơ quan, tổ chức ban hành văn bản có trụ sở chính được viết tắt bằng cụm từ thông dụng
Thông tư 01 quy định tùy theo loại, nội dung mà văn bản có thể có căn cứ pháp lý để ban hành.
Hiện nay, văn bản phải có căn cứ ban hành bao gồm văn bản quy định thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và văn bản quy định nội dung, căn cứ ban hành văn bản. sao chép.
Căn cứ ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày, tháng, năm ban hành văn bản và trích yếu nội dung văn bản (trừ Luật và Pháp lệnh, không chứa số hoặc chữ ký). nhãn hiệu, cơ quan phát hành).
Căn cứ ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in thường, nghiêng, cỡ chữ từ 13 đến 14, trình bày dưới tên loại và trích yếu nội dung của văn bản; Sau mỗi cơ sở phải là một dòng mới, cuối dòng có dấu chấm phẩy chẩm (;), cuối dòng kết thúc bằng dấu chấm (.).
Như vậy, kể từ ngày 5/3/2020, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính sẽ được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 30/2020.
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần của văn bản, bao gồm thành phần chính áp dụng cho mọi loại văn bản và thành phần phụ trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản. phiên bản nhất định.
Ngoài các thành phần nêu trên, văn bản có thể bổ sung thêm các thành phần khác như: Phụ lục; chỉ dẫn mật, chỉ dẫn khẩn cấp, chỉ dẫn về phạm vi lưu hành; Ký hiệu soạn thảo văn bản và số phát hành; Địa chỉ cơ quan, tổ chức; e-mail; thông tin điện tử; số điện thoại; Số Fax (trước đây thêm số Telex).
+ Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần hình thức, số trang của văn bản.
+ Thể thức trình bày văn bản hành chính thực hiện theo quy định tại Phụ lục I.
+ Viết hoa trong văn bản hành chính thực hiện theo quy định tại Phụ lục II.
+ Chữ viết tắt tên văn bản hành chính thực hiện theo quy định tại Phụ lục III.
Như vậy, thể thức và thể thức trình bày văn bản hành chính đã được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP, thay vì hướng dẫn trong các thông tư như trước đây.

2. Các thành phần định dạng chính:

a) Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”: Trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và đứng ở trên cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản.
b) Tiêu đề “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”: Trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng đậm, canh giữa dưới Quốc hiệu; các chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có dấu gạch nối (-), có khoảng cách giữa các chữ cái; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
c) Quốc hiệu và tiêu ngữ được thể hiện tại ô số 1 Mục IV Phần I của Phụ lục này. Hai dòng Quốc ca và Tiêu ngữ được trình bày cách dòng một dòng.
a) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản là họ và tên chính thức của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
Đối với tên cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp ở địa phương thì ghi thêm tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc xã. , phường, thị trấn nơi cơ quan, tổ chức ban hành văn bản đặt trụ sở chính. Tên cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp được viết tắt bằng cụm từ thông dụng.
b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm, canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp; phía dưới có dòng kẻ ngang, nét liền, có chiều dài bằng 1/3 đến 1/2 chiều dài của dòng chữ và được đặt cân đối với dòng chữ.
Tên cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng.
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được trình bày trên một dòng. Trường hợp tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản thì tên cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có thể trình bày thành nhiều dòng.
c) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được thể hiện tại ô số 2 Mục IV Phần I của Phụ lục này.
a) Số của văn bản là số thứ tự của văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành trong năm được đăng ký tại Văn thư cơ quan theo quy định, số của văn bản được viết bằng chữ số Ả-rập.
Trường hợp Hội đồng, Ban, Tổ của cơ quan, tổ chức (gọi tắt là tổ chức tư vấn) được ghi là “cơ quan ban hành văn bản” thì được sử dụng con dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức. Tổ chức ban hành văn bản phải có hệ thống đánh số văn bản riêng.
Ký hiệu của văn bản gồm chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản. Đối với văn bản chính thức, ký hiệu gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành công văn và chữ viết tắt tên người soạn thảo hoặc lĩnh vực cần giải quyết.
Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị trong từng cơ quan, tổ chức, lĩnh vực do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định cụ thể, bảo đảm ngắn gọn, dễ hiểu.
c) Số, ký hiệu của văn bản được căn giữa dưới tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “Số” có dấu hai chấm (:); Đối với các số nhỏ hơn 10 thì phải thêm số 0 ở phía trước. Ký hiệu của văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng. Có dấu gạch chéo (/) giữa số và ký hiệu văn bản, dấu gạch ngang (-) giữa các nhóm từ viết tắt trong ký hiệu văn bản, không có khoảng cách giữa các từ.
a) Địa danh ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương là tên chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan ban hành văn bản đặt trụ sở chính. Địa danh ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành là tên chính thức của đơn vị hành chính nơi cơ quan ban hành văn bản đặt trụ sở chính.
Đơn vị hành chính được đặt theo tên người, tên số, sự kiện lịch sử thì ghi đầy đủ tên của đơn vị hành chính đó.
Địa danh ghi trên văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của Bộ Công an. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Thời điểm ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được ban hành. Thời điểm ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ; số biểu thị ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả Rập; Đối với các số đại diện cho các ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1 và tháng 2, phải thêm số 0 ở đầu.
c) Nơi và thời gian ban hành văn bản được thể hiện trên cùng một dòng với số, ký hiệu của văn bản tại ô số 4 Mục IV Phần I của Phụ lục này, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng; các chữ đầu của tên địa danh phải viết hoa; sau địa chỉ có dấu phẩy (,); địa danh và ngày, tháng, năm đặt phía dưới, canh giữa so với Quốc hiệu và Ngôn ngữ.
a) Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Tóm tắt văn bản là một câu hoặc cụm từ ngắn gọn tóm tắt nội dung chính của văn bản.
b) Tên loại và trích yếu văn bản được thể hiện tại ô số 5 a Mục IV Phần I của Phụ lục này, canh giữa theo chiều ngang của văn bản. Tên loại văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đậm. Trích yếu nội dung văn bản được đặt ngay dưới tên loại văn bản, được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đậm. Dưới đây là phần tóm tắt văn bản bằng nét liền, nằm ngang, có độ dài bằng 1/3 đến 1/2 độ dài của văn bản và được đặt theo tỷ lệ cân đối với văn bản.
Đối với văn bản chính thức, phần tóm tắt nội dung văn bản được trình bày tại ô 5b Mục IV Phần I Phụ lục này, sau chữ “V/v” bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng; căn giữa bên dưới các số và ký hiệu văn bản, giãn cách dòng 6pt với các số và ký hiệu văn bản.
Căn cứ ban hành văn bản bao gồm văn bản quy định thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và văn bản quy định nội dung, căn cứ ban hành văn bản. Căn cứ ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày, tháng, năm ban hành văn bản và trích yếu nội dung văn bản (trừ Luật và Pháp lệnh, không chứa số hoặc chữ ký). nhãn hiệu, cơ quan phát hành).
Căn cứ ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in thường, nghiêng, cỡ chữ từ 13 đến 14, trình bày dưới tên loại và trích yếu nội dung của văn bản; Sau mỗi cơ sở phải là một dòng mới, cuối dòng có dấu chấm phẩy chẩm (;), cuối dòng kết thúc bằng dấu chấm (.).
b) Khi trích dẫn lần đầu văn bản liên quan phải ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, thời điểm ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tóm tắt nội dung văn bản. . văn bản (đối với Luật, Pháp lệnh chỉ ghi loại và tên của Luật, Pháp lệnh); các lần viện dẫn sau chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó.
c) Bố cục nội dung văn bản: Tùy theo tên loại và nội dung, văn bản có thể có căn cứ pháp lý ban hành, phần mở đầu và có thể bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục. Điều, khoản, điểm hoặc được chia thành phần, mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định.
đ) Đối với hình thức văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều thì mục, chương, mục, tiểu mục, điều phải có tiêu đề. Nhan đề là cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.
đ) Cách trình bày phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm Các từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường. , cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương sử dụng số La Mã. Tên mục, chương được trình bày dưới đây, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
đ) Nội dung văn bản được trình bày bằng chữ in thường, canh lề cả hai bên, kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14; khi xuống dòng mới, chữ đầu tiên lùi vào 1 cm hoặc 1,27 cm; khoảng cách tối thiểu giữa các đoạn văn là 6pt; Khoảng cách dòng tối thiểu là một dòng, tối đa là 1,5 dòng.
a) Chữ ký của người được ủy quyền là chữ ký của người được ủy quyền trên văn bản giấy hoặc chữ ký số của người được ủy quyền trên văn bản điện tử.
trường hợp ký thay mặt tập thể phải ghi chữ viết tắt “TM”. trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức.
trường hợp được giao quyền cấp trưởng phải ghi chữ viết tắt “Q”. trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải ghi chữ viết tắt “KT”. trước vị trí người đứng. Trường hợp cấp phó được phân công phụ trách, điều hành thì ký là cấp phó của cấp phó ký thay cấp trưởng (Quy định này có nghĩa là cấp phó được phân công phụ trách vẫn ghi KT. PHÒNG PHÒNG, PHÒNG PHÓ PHÒNG PHÒNG ).
Trường hợp ký thừa lệnh phải ghi chữ viết tắt “TL”. trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
trường hợp ký theo ủy quyền phải ghi chữ viết tắt “TUQ”. trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Chức vụ ghi trong văn bản là chức vụ lãnh đạo chính thức của người ký văn bản trong cơ quan, tổ chức; không ghi những chức vụ mà Nhà nước không quy định.
Chức danh ghi trên văn bản do tổ chức tư vấn ban hành là chức danh lãnh đạo của người ký văn bản trong tổ chức tư vấn. Đối với tổ chức tư vấn được sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì ghi chức danh của người ký văn bản trong tổ chức tư vấn và chức vụ trong cơ quan, tổ chức. Đối với tổ chức tư vấn không được sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì chỉ ghi chức danh của người ký văn bản trong tổ chức tư vấn.
Chức vụ (chức danh) của người ký văn bản do Hội đồng hoặc Ban Chỉ đạo nhà nước và Lãnh đạo Bộ là Trưởng hoặc Phó Trưởng ban, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thì phải ghi rõ chức vụ. chức danh) và tên cơ quan, tổ chức nơi Lãnh đạo Bộ công tác phía trên họ và tên người ký.
Họ, tên của người ký văn bản bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản. Trước họ và tên của người ký không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu vinh dự khác. Việc ghi thêm quân hàm, học hàm, học vị trước họ và tên người ký đối với văn bản của đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, khoa học phải được Thủ trưởng cơ quan chủ quản ngành phê duyệt. , trường được chỉ định.
d) Hình ảnh, vị trí chữ ký số của người được ủy quyền là hình ảnh chữ ký của người được ủy quyền trên văn bản giấy, có màu xanh lam, định dạng Portable Network Graphics (.png), nền trong suốt; căn chỉnh vị trí của người ký và tên của người ký.
đ) Quyền hạn, chức vụ của người ký được thể hiện tại ô 7a Mục IV Phần I của Phụ lục này; chức vụ khác của người ký thể hiện tại ô số 7b Mục IV Phần I của Phụ lục này, phía trên ghi họ và tên của người ký văn bản; các chữ viết tắt của cơ quan có thẩm quyền như: “T M”, “Q”, “KT”, “TL”, “TUQ.” và quyền hạn, chức vụ của người ký được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng đậm.
Chữ ký của người có thẩm quyền được thể hiện tại ô 7c Mục IV Phần I của Phụ lục này.
Họ, tên của người ký văn bản được thể hiện tại ô số 7b Mục IV Phần I của Phụ lục này bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đậm, canh giữa theo quyền hạn, chức vụ của người ký.
a) Hình ảnh, vị trí chữ ký số của cơ quan, tổ chức là hình ảnh con dấu của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản trên văn bản, màu đỏ, kích thước thực của con dấu, định dạng ((.png ) nền trong suốt, che phủ khoảng 1/3 hình ảnh chữ ký số của cơ quan bên trái.
b) Chữ ký số của cơ quan, tổ chức trên văn bản đính kèm văn bản chính được thể hiện như sau: Văn bản đi kèm tệp tin giống nội dung văn bản điện tử, văn bản cơ quan chỉ ký số văn bản. sao chụp và không ký điện tử tài liệu kèm theo; văn bản không cùng file với nội dung văn bản điện tử, văn thư cơ quan thực hiện chữ ký số của cơ quan, tổ chức trên văn bản đi kèm.
Thông tin: số và ký hiệu văn bản; Thời gian ký hiệu (ngày, năm, giờ, phút, giây; múi giờ Việt Nam theo tiêu chuẩn ISO 8601) được trình bày bằng phông chữ Time New Roman, kiểu chữ in thường, kiểu chữ đứng, cỡ chữ 10, màu đen.
c) Dấu và chữ ký số của cơ quan, tổ chức được thể hiện tại ô số 8 Mục IV Phần I của Phụ lục này.
a) Nơi nhận văn bản bao gồm: Nơi nhận để thực hiện; nơi nhận để kiểm tra, theo dõi, báo cáo, trao đổi công việc, để biết; người nhận để lưu văn bản.
b) Đối với Tờ trình, Báo cáo (cơ quan, tổ chức cấp dưới gửi cơ quan, tổ chức cấp trên; ĐÂY là quy định mới đối với báo cáo cấp dưới gửi cấp trên phải có của người gửi bên dưới tóm tắt nội dung báo cáo) và Công văn, nơi nhận bao gồm:
Phần đầu gồm từ “Kính gửi”, tiếp theo là tên cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân trực tiếp giải quyết công việc.
Phần thứ hai gồm chữ “Nơi nhận”, phía dưới là chữ “Như trên”, tiếp theo là tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan đến nhận văn bản.
c) Đối với các văn bản khác, nơi nhận bao gồm chữ “Nơi nhận” và danh sách cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận văn bản.
Phần nơi nhận tại ô số 9a (áp dụng đối với báo cáo, tờ trình của cơ quan, tổ chức cấp dưới gửi cơ quan, tổ chức cấp trên và Công văn): Chữ “Kính gửi” và tên cơ quan, tổ chức, tổ chức, cá nhân nhận văn bản được trình bày ở ô chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng; Sau từ “Kính gửi” có dấu hai chấm (:). Trường hợp văn bản gửi đến một cơ quan, tổ chức, cá nhân thì từ “Kính gửi” và tên cơ quan, tổ chức, cá nhân được trình bày trên cùng một dòng; Trường hợp văn bản được gửi cho hai cơ quan, tổ chức, cá nhân trở lên thì tên của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc từng nhóm cơ quan, tổ chức, cá nhân được trình bày trên một dòng riêng. đầu dòng có dấu đầu dòng (-), cuối dòng có dấu chấm phẩy (;), cuối dòng có dấu chấm (.); các dấu đầu dòng được hiển thị thẳng hàng với nhau dưới dấu hai chấm (:). Phần người nhận tại ô 9b (áp dụng chung cho các loại văn bản): Chữ “Biên nhận” được trình bày trên một dòng riêng (tương đương với chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề). trái), sau đó là dấu hai chấm (:), chữ in thường, cỡ chữ 12, nghiêng, đậm; phần liệt kê cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc từng nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày thành một dòng riêng, có dấu gạch đầu dòng (-) ở đầu dòng, sát lề trái, ở cuối dòng. bằng dấu chấm phẩy (;), dòng cuối cùng ghi chữ “Lưu”, sau đó có dấu hai chấm (:), tiếp theo là chữ viết tắt “VT”, dấu phẩy (,), tên viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số bản, và cuối cùng là dấu chấm (.).
Kết luận: Trên đây là hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính năm 2020 theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư. Trước khi Nghị định 30 có hiệu lực, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP, Nghị định số 09/2010/NĐ-CP, Thông tư số 01/2011/TT-BNV và Thông tư số 01/2019/TT-BNV.
  Bộ kỹ năng và phương pháp quản lý thời gian không thể thiếu trong doanh nghiệp

Similar Posts

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *