Công Thức Toán Lớp 8 Chương 1 Hình Học
– Tứ giác ABCD là hình gồm bốn đoạn thẳng AB, BC, CD, DA, trong đó hai đoạn thẳng bất kỳ không nằm trên một đường thẳng.
Tứ giác lồi là tứ giác luôn nằm trong một nửa mặt phẳng có cạnh là đường thẳng chứa một cạnh bất kỳ của tam giác. (Tứ giác đối là tứ giác lõm)
Góc kề bù với một góc của tứ giác gọi là góc ngoài của tứ giác. Tổng các góc ngoài của một tứ giác là 360° .
+) Đường trung bình của tam giác: là đoạn thẳng nối trung điểm hai cạnh của tam giác.
+) Đường trung bình của hình thang: Đường trung bình của hình thang là đoạn thẳng nối trung điểm hai cạnh của hình thang.
– Hai điểm A và B được gọi là đối xứng nhau qua đường thẳng d nếu d là trung trực của đoạn thẳng nối hai điểm đó.
– Quy ước: Nếu điểm M nằm trên đường thẳng d thì điểm đối xứng với M qua đường thẳng d cũng là điểm M.
– Hai hình được gọi là đối xứng qua đường thẳng d nếu mỗi điểm thuộc hình này đối xứng nhau qua đường thẳng d và ngược lại với một điểm thuộc hình kia. Đường thẳng d gọi là trục đối xứng của hai hình
– Hai đoạn thẳng (góc, tam giác) đối xứng nhau qua một đoạn thẳng thì bằng nhau.
– Đường thẳng d gọi là trục đối xứng của hình H nếu điểm đối xứng với mỗi điểm của hình H qua đường thẳng d cũng thuộc hình H. Ta nói hình H có trục đối xứng.
Đường thẳng đi qua trung điểm hai đáy của một hình thang cân là trục đối xứng của hình thang cân đó.
– Hình bình hành là hình thang đặc biệt (hình bình hành là hình thang có hai cạnh bên song song).
Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi cạnh là hình bình hành.
– Hai điểm A và B được gọi là đối xứng nhau qua điểm O nếu O là trung điểm của đoạn thẳng nối hai điểm đó. (Quy ước: Điểm đối xứng với điểm O qua điểm O cũng là điểm O)
– Hai hình được gọi là đối xứng nhau qua điểm O nếu mỗi điểm của hình này đối xứng với nhau qua điểm O và ngược lại. Điểm O gọi là tâm đối xứng của hai hình.
– Hai đoạn thẳng (góc, tam giác) đối xứng nhau qua một điểm thì bằng nhau.
– Điểm O được gọi là tâm đối xứng của hình H nếu điểm đối xứng với mỗi điểm của hình H qua điểm O cũng thuộc hình H. Ta nói hình H có tâm đối xứng .
Giao điểm của hai đường chéo của một hình bình hành là tâm đối xứng của hình bình hành đó.
– Từ định nghĩa hình chữ nhật, ta suy ra: Hình chữ nhật cũng là hình bình hành, là hình thang cân.
– Từ tính chất của hình thang cân và hình bình hành: Trong một hình chữ nhật, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường chéo.
Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song: Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song là khoảng cách từ một điểm tuỳ ý trên đường thẳng này đến một đường thẳng khác.
– Tính chất: Các điểm cách đường thẳng b một khoảng h nằm trên hai đường thẳng song song với b và cách b một khoảng bằng h.
– Nhận xét: Tập hợp các điểm cách một đường thẳng cố định một khoảng h không đổi là hai đường thẳng song song với đường thẳng đó và cách đường thẳng đó một khoảng bằng h.
– Các đường thẳng song song cách đều nhau là các đường thẳng song song với nhau và khoảng cách giữa các đường thẳng đó bằng nhau.
– Nếu các đường thẳng song song cách đều cắt nhau một đường thẳng thì chúng cắt các đoạn thẳng liên tiếp trên đường thẳng đó.
– Nếu các đường thẳng song song cắt một đường thẳng và chúng cắt nhau trên đường thẳng đó thì các đoạn thẳng liên tiếp bằng nhau thì chúng song song cách đều.
Hình thoi là tứ giác có bốn cạnh bằng nhau. Hình thoi cũng là hình bình hành.